Tin Tức

Kế Toán Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì? Hướng Dẫn Hạch Toán Thuế TTĐB

Có thể nói ngân sách nhà nước có lớn mạnh hay không là nhờ vào phần lớn việc thu các sắc thuế. Trong đó có kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt. Đây là loại thuế đánh lên một số hàng hóa và dịch vụ đặc thù được nêu rõ theo quy định. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để có cái nhìn rõ hơn về sắc thuế này. 

Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) là gì? 

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt, mang tính chất xa xỉ do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán. Mục đích nhằm điều tiết việc sản xuất và tiêu dùng xã hội cũng như nhập khẩu. Đồng thời điều tiết mạnh tới thu nhập của người tiêu dùng. Từ đó tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh.

kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Những đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hàng hóa:

  • Bài lá
  • Bia
  • Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống
  • Rượu
  • Vàng mã, hàng mã
  • Tàu bay, du thuyền
  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm
  • Xăng các loại
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.

Dịch vụ:

  • Kinh doanh xổ số
  • Kinh doanh đặt cược
  • Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf
  • Kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự
  • Mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke)
  • Vũ trường.

>> Có thể bạn quan tâm:

Hạch toán kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 3332: sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.

Kết cấu của tài khoản 3332

  • Tăng bên Có (số thuế TTĐB phải nộp)
  • Giảm bên Nợ (số thuế TTĐB đã nộp)
  • Số dư: Có thể ở bên Nợ hoặc Bên Có

+/ Số dư bên Có: Số thuế TTĐB còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

+/ Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước

kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Định khoản thuế tiêu thụ đặc biệt

  1. Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt đã được xác định tiêu thụ trong kỳ

Nợ TK 511, 512…

Có TK 3332          

  1. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu

Nợ TK 152, 156, 211, 611

Có TK 3332         

Có TK 511          

  1. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Nợ TK 3332                  

Có TK 111, 112  

>>> Xem thêm: Thuế Và Các Khoản Phải Nộp Nhà Nước – Tìm Hiểu Tài Khoản 333

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Hướng dẫn cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của các loại hàng hóa, dịch vụ như: hàng xuất nhập khẩu, rượu bia, ô tô, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, karaoke… theo Thông tư 195/2015/TT- BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ tài chính

Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB X Thuế suất thuế TTĐB 

kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Nếu được khấu trừ thuế TTĐB thì việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau (Chi tiết xem tại Thông tư 195/2015/TT-BTC): 

Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ

 

Trong đó: 

– Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt  

=

Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Thuế bảo vệ môi trường

(nếu có)

1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

Trên đây là những thông tin tổng quát nhất về kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt mà GMS tổng hợp được. Nếu quý bạn đọc, quý doanh nghiệp có nhu cầu về dịch vụ kế toán thì đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi qua website https://gms.com.vn/ nhé. 

GỬI YÊU CẦU LIÊN HỆ