dịch vụ kế toán

Tin Tức

Thuế Trước Bạ Là Gì? Những Quy Định Kê Khai Và Nộp Thuế Trước Bạ

Khi mua một số loại tài sản như nhà, đất, ô tô, xe máy, chúng ta thường nghe đến việc phải nộp lệ phí trước bạ. Vậy Thuế trước bạ là gì và những quy định kê khai và nộp thuế trước bạ, bài viết này GMS Consulting sẽ giúp bạ hiểu rõ hơn về vấn đề này căn cứ theo cơ sở pháp lý Nghị định 140/2016/ND-CP.

Thuế trước bạ là gì ?                                          

lệ phí trước bạ

Thuế trước bạ hay còn được mọi người thường xuyên với cái tên – Lệ phí trước bạ. Đó là khoản tiền thuế phí mà người chủ sở hữu tài sản cố định (chủ yếu là xe máy, ô tô, bất động sản, nhà cửa, đất đai,…) muốn đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản đó phải phải thực hiện kê khai và nộp khoản thuế phí này với cơ quan thuế quản lý, trừ những trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ được quy định tài điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Ví dụ, khi bạn mua một miếng đất để có thể có quyền sở hữu và sử dụng miếng đất đó thì bắt buộc bạn phải nộp thuế trước bạ .

Đặc điểm của thuế trước bạ

  • Các cá nhân, tổ chức muốn đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ thì phải kê khai và nộp khoản phí đó theo quy định của Nhà nước.
  • Lệ phí trước bạ được căn cứ bằng giá tính lệ phí trước bạ (giá trị tài sản) và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) quy định.
  • Nếu Việt Nam là thành viên có trong điều ước quốc tế áp dụng, thì theo quy định việc nộp thuế trước bạ sẽ được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế

Đối tượng chịu thuế trước bạ

Không phải khi mua bất kỳ tài sản nào để đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đều là đối tượng chịu lệ phí trước bạ, mà đối tượng chịu thuế trước bạn được quy định rõ ở Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau

  1. Nhà, đất.
  2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
  3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
  4. Thuyền, kể cả du thuyền.
  5. Tàu bay.
  6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
  7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối tượng chịu thuế trước bạ

Cách tính thuế trước bạ như thế nào

Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, công thức tính lệ phí trước bạ ô tô như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí tính theo tỷ lệ (%)

Tức là không phải có một mức thuế chung giữa các tài sản mà tùy vào giá trị, công năng sử dụng mà pháp luật lại có những mức thuế riêng được quy định. Cụ thể thì quy định này được đề cập tại:

Không có 1 mức tỷ lệ thu lệ phí trước bạ chung cho các tài sản, mà tùy thuộc vào giá trị và công năng sử dụng mà pháp luật quy định những mức thuế suất riêng. Tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1.Nhà, đất mức thu là 0,5%.

2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.

3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.

4. Xe máy mức thu là 2%.

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

5. Ô tô, rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%

a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%.

b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy khi thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ

kê khai thu và nộp thuế trước bạ

Kê khai lệ phí trước bạ

Khi đang ký quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản, tổ chức cá nhân cần kê khai lệ phí trước bạ được theo từng lần phát sinh và nộp hồ sơ lệ phí trước bạ cho Cơ quan Thuế có thẩm quyền

Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:

  • Đối với tài sản là nhà, đất: Tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu các loại tài sản như: đất, nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.
  • Đối với tài sản khác như xe máy, ô tô,…: Tại Chi cụ Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng. Ngoài ra, có thể nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cụ Thuế đối với hồ sơ kê khai trực tuyến.

Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ:

  • Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ: Chi cục Thuế thông báo nộp lệ phí trước bạ trong vòng 03 ngày đối với tài sản là nhà, đất) và 01 ngày đối với tài sản khác (xe máy, ô tô,…)
  • Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ không hợp lệ: Chi cục thuế sẽ trả hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản.

Cá nhân, tổ chức nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ.

 

Danh mục Tin Tức

GỬI YÊU CẦU LIÊN HỆ