Doanh Thu Bán Hàng Là Gì? Hướng Dẫn Cách Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cụ thể, việc ghi nhận doanh thu bán hàng là một điều hết sức quan trọng. Những doanh nghiệp đã hiểu rõ về doanh thu bán hàng là gì? Điều kiện như thế nào để được ghi nhận doanh thu? Cách hạch toán doanh thu như thế nào trong các trường hợp bán hàng? Chính vì thế, GMS Consulting sẽ cung cấp cho các bạn những hiểu biết về các vấn đề trên thông qua bài viết này.
Mục lục bài viết
- 1 Doanh thu bán hàng là gì?
- 2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
- 3 Cách tính doanh thu bán hàng
- 4 Hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là gì?
GMS Consulting tham chiếu theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” đưa ra:
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
Tóm lại, doanh thu bán hàng được hiểu là tổng số tiền được xác định một cách chắc chắn mà doanh nghiệp có được khi bán hàng và góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tuy nhiên có một số trường hợp đặc biệt phát sinh làm cho giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và không được ghi nhận doanh thu:
- Khi không đảm bảo chắc chắn việc thanh toán tiền hàng từ người mua hàng
- Khi doanh nghiệp thực hiện giao hàng nhưng chưa hoàn thành việc lắp đặt (việc lắp đặt là yêu cầu quan trọng được ghi nhận trong hợp đồng)
- Khi người mua có quyền hủy không thực hiện việc mua hàng và doanh nghiệp không chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
- Khi doanh nghiệp vẫn còn nghĩa vụ chịu trách nhiệm cho tài sản được hoạt động bình thường (việc này không nằm trong các điều khoản ban hành thông thường).
Cách tính doanh thu bán hàng
- Tổng doanh thu được tính theo công thức:
[Tổng doanh thu = Giá cả x Số lượng hàng hóa bán ra]
- Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ bao gồm
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy các theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: là khoản phản ánh giá trị của số hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: không đúng quy cách, chủng loại; vi phạm hợp đồng kinh tế hay cam kết.
- Doanh thu thuần:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 (doanh thu bán hàng) để xác định doanh thu thuần.
[Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu]
Hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu của hàng hóa, sản phẩm được xác định đã bán
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
Bên nhận đại lý hưởng hóa đồng lập và gửi về cho kế toán “Bảng kê hóa đơn bán ra” của hàng hóa đã bán. Lúc này kế toán của đơn vị giao hàng đại lý có căn cứ xác định được hóa hóa giao cho đại lý đã thực bán ra và phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Doanh nghiệp thực hiện ghi nhận số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán xác nhận hàng hóa bán đại lý đã được bán và phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý mà đơn vị nhận đại lý được hưởng trừ trực tiếp vào số tiền phải trả cho người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
Hàng bán trả góp trả chậm
Doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm của kỳ kế toán được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay và phần chênh lệch giữa giá bán trả góp, trả chậm và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận vào “Doanh thu chưa thực hiện” :
Nợ các TK 111, 112,131,…
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả góp, trả chậm và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp, trả chậm trong kỳ vào “Doanh thu hoạt động tài chính”
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi thực thu tiền bán hàng trả góp, trả chậm trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Lúc này mới đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156, 157,…
Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu vào tổng doanh thu bán hàng
Cuối kỳ kế toán, tổng hợp và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Vừa rồi là những thông tin về doanh thu hàng bán cũng như hướng dẫn cách hạch toán mà GMS Consulting muốn gửi đến các bạn.